Phần 1.
QUY TRÌNH CHĂN NUÔI AN TOÀN SINH HỌC PHÒNG, CHỐNG BỆNH
DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI CHO TRANG TRẠI QUY MÔ VỪA
(PHƯƠNG THỨC NUÔI CHUỒNG KÍN VÀ NUÔI CHUỒNG HỞ)
1. Giới thiệu chung
Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: Từ 30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi (phương thức nuôi chuồng kín và nuôi chuồng hở).
Bảng 1: Hệ số đơn vị vật nuôi (ĐVN) và công thức chuyển đổi đối với lợn
STT |
Loại vật nuôi |
Khối lượng hơi trung bình (kg) |
Hệ số đơn vị vật nuôi |
Số đầu con/ĐVN |
1 |
Lợn dưới 28 ngày tuổi |
8 |
0,016 |
63 |
2 |
Lợn thịt: |
|
|
|
2.1 |
Lợn nội |
80 |
0,16 |
6 |
2.2 |
Lợn ngoại |
100 |
0,2 |
5 |
3 |
Lợn nái: |
|
|
|
3.1 |
Lợn nội |
200 |
0,4 |
3 |
3.2 |
Lợn ngoại |
250 |
0,5 |
2 |
4 |
Lợn đực: |
300 |
0,6 |
2 |
2. Chuồng trại và trang thiết bị
- Khoảng cách từ trang trại chăn nuôi quy mô vừa đến khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, khu dân cư tối thiểu là 200 mét; đến trường học, bệnh viện, chợ, nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư tối thiểu là 300 mét.
- Khoảng cách giữa 02 trang trại chăn nuôi của 02 chủ thể khác nhau tối thiểu là 50 mét.
- Nơi xây dựng trang trại phải đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi; có biện pháp bảo vệ môi trường.
- Trang trại chăn nuôi phải có tường hoặc hàng rào bao quanh nhằm kiểm soát được người và động vật ra vào trại.
- Chuồng nuôi lợn nên xây dựng ở địa điểm cao ráo, dễ thoát nước, dễ làm vệ sinh và đảm bảo luôn khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
- Chuồng nuôi lợn phải bố trí phù hợp với từng lứa tuổi của lợn và mục đích sản xuất. Nền chuồng hoặc sàn chuồng bằng bê tông (hoặc có thể bằng nhựa, bằng gang đối với lợn nái nuôi con, lợn con sau cai sữa đến 30 kg) và phải đảm bảo không trơn trượt và phải có rãnh thoát nước đối với chuồng sàn, có độ dốc từ 3-5% đối với chuồng nền. Vách chuồng phải nhẵn, không có góc sắc, đảm bảo lợn không bị trầy xước khi cọ sát vào vách chuồng.
- Căn cứ vào mật độ nuôi phù hợp với từng lứa tuổi của lợn và mục đích sản xuất, diện tích chuồng nuôi cụ thể như sau:
+ Lợn cái giống:
- Lợn hậu bị: Tối thiểu 1,2 m2/con với lợn ngoại; 2m2 chuồng/con và 3m2 sân chơi/con với lợn nội.
- Lợn chờ phối và mang thai: Nên nuôi mỗi con 1 ô chuồng. Tối thiểu 2 m2/con với lợn ngoại; 2m2 chuồng/con và 3m2 sân chơi/con với lợn nội
- Lợn nái nuôi con: Nên nuôi mỗi con 1 ô chuồng. Tối thiểu 4m2/con với lợn ngoại; 4-4,5m2 chuồng/con và 12-20m2 sân chơi/con với lợn nội.
+ Lợn đực giống
- Lợn hậu bị: Nên nuôi mỗi con 1 ô chuồng. Tối thiểu 2m2/con với lợn ngoại; 2m2 chuồng/con và 3m2 sân chơi/con với lợn nội.
- Lợn đực làm việc: Nên nuôi mỗi con 1 ô chuồng. Tối thiểu 4 m2/con với lợn ngoại; 4 m2/con và 12-15m2 sân chơi/con với lợn nội.
+ Lợn con sau cai sữa đến 30kg với lợn ngoại, tối thiểu 0,42 m2/con. Lợn con sau cai sữa đến 15kg với lợn nội, tối thiểu 0,4-0,8 m2/con.
+ Lợn thịt từ 30kg đến xuất bán với lợn ngoại, tối thiểu 0,8 m2/con. Lợn thịt từ 15kg đến xuất bán với lợn nội, tối thiểu 1,5-2,0 m2/con.
- Phải bố trí hố khử trùng (và/hoặc giàn phun khử trùng) ở cổng ra vào trại chăn nuôi, khu chuồng nuôi và tại lối ra vào mỗi dãy chuồng nuôi.
- Có khu vực vệ sinh, khử trùng, thay trang phục bảo hộ riêng (quần áo, giày, dép, ủng..... ) cho người chăn nuôi và khách thăm quan đảm bảo cách biệt an toàn với khu chuồng nuôi lợn.
- Có khu cách ly đối với lợn mới nhập, lợn ốm cách biệt an toàn với khu chuồng nuôi lợn.
- Có khu vực thu gom và xử lý chất thải (nơi ủ phân, biogas..... ) đảm bảo cách biệt với khu chuồng nuôi lợn và phù hợp với điều kiện của trang trại. Xây dựng đường thoát nước thải riêng cho từng ô chuồng vào đường thoát nước thải chung của chuồng nuôi. Đường thoát nước thải từ chuồng nuôi đến khu xử lý chất thải phải đảm bảo kín và dễ thoát nước thải.
- Có các khu vực phụ trợ như khu vực nhập và xuất lợn riêng biệt, bể chứa nước sạch, khu vực để thức ăn, thuốc thú y, hóa chất cách biệt với các khu chuồng nuôi lợn và các khu vực khác, đảm bảo dễ vệ sinh và khử trùng.
- Trang thiết bị chăn nuôi lợn gồm có: Hệ thống máng ăn, máng uống (hoặc núm uống), điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi, cân, nhiệt kế, ẩm kế, thẻ tai, sổ sách ghi chép, thẻ theo dõi cá thể, máy đo siêu âm dày mỡ lưng và cơ thăn, máy đo siêu âm thai, thiết bị sưởi, lồng úm lợn con, bộ xăm tai, máng tập ăn lợn con, các dụng cụ phối giống (que phối, dụng cụ pha chế và bảo quản tinh dịch, giấy vệ sinh, gel bôi trơn …), các dụng cụ hỗ trợ đẻ (khăn lau, kìm cắt nanh, cồn iod và các vật tư thú y khác ), các dụng cụ khai thác và đánh giá tinh dịch (cốc thuỷ tinh, gạc lọc tinh, găng tay, lọ đựng tinh, kính hiển vi, phiến kính, lam kính, đũa thủy tinh, máy đo chất lượng tinh dịch, thiết bị làm ấm môi trường và làm ấm tinh, cốc đong, giấy lọc chuyên dụng …). Không nên sử dụng chung trang thiết bị, dụng cụ chăn nuôi giữa các dãy chuồng.
- Với phương thức chăn nuôi chuồng kín: Chuồng nuôi cần bố trí quạt hút gió, giàn mát, đèn chiếu sáng và các trang thiết bị liên quan đảm bảo yêu cầu về ánh sáng, chống nóng, chống lạnh và lưu thông không khí hiệu quả cho chuồng nuôi. Bố trí hệ thống quạt hút gió không thổi không khí của chuồng này vào chuồng khác.
- Với phương thức chăn nuôi chuồng hở: Sử dụng lưới hoặc bạt bao xung quanh chuồng nuôi đối với chuồng hở để ngăn chặn côn trùng, động vật gây hại.
Xem tiếp tại đây