Enzyme giúp phân cắt các phân tử hợp chất phức tạp thành những chất đơn giản hơn, giúp động vật hấp thu dễ dàng, cải thiện tiêu hóa và sử dụng thức ăn hiệu quả. Ngoài ra, chúng có nhiệm vụ đảm bảo sức khỏe toàn diện của động vật, cải thiện tăng trưởng và năng suất, Mặc dù mang lại những lợi ích quan trọng, tuy nhiên tỷ lệ enzyme dùng trong thức ăn chăn nuôi (enzyme thức ăn) trên thị trường phụ gia toàn cầu ước tính chỉ đạt 3,8% trong năm 2022. Ước tính quy mô thị trường enzyme thức ăn đạt khoảng 1,5 tỷ USD vào năm 2023, thậm chí có thể đạt 2,3 tỷ USD vào năm 2030.
Ở động vật, enzyme rất quan trọng cho việc xúc tác và điều hòa cac phản ứng sinh hóa khác nhau. Bằng cách tăng tốc độ phản ứng sinh hóa, enzyme giúp động vật thực hiện các chức năng quan trọng như sản xuất năng lượng, tiêu hóa dưỡng chất và sửa chữa các tế bào nhanh chóng và hiệu quả hơn. Các enzyme giúp hạn chế các sinh vật tổng hợp năng lượng cần thiết để kích hoạt phản ứng, từ đó tiêu hao năng lượng ít hơn. Những chức năng này cho phép động vật tồn tại và phát triển một cách lành mạnh. Nếu thiếu đi enzyme xúc tác, nhiều phản ứng sinh hóa trong cơ thể động vật sẽ không thể xảy ra hoặc xảy ra rất chậm.
Enzyme chính là thành phần quan trọng của động vật, giúp phân hủy các phân tử hợp chất thành những chất đơn giản hơn, có thể dễ dàng được động vật hấp thụ. Nhờ đó, làm tăng tỷ lệ hấp thụ dưỡng chất trong ruột và góp phần duy trì sức khỏe toàn diện của vật nuôi. Chúng cải thiện tăng trưởng và phát triển ở con non bằng cách hỗ trợ quá trình chuyển đổi từ sữa mẹ sang thức ăn dạng rắn. Nhờ tăng lượng thức ăn ăn vào, cùng với nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn, giảm lượng thức ăn không thể tiêu hóa, làm giảm tác động của chăn nuôi đến môi trường. Ngoài ra, thông qua cách nâng cao chất lượng thức ăn, enzyme cũng giúp cắt giảm chi phí thức ăn, ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật có hại, bảo vệ sức khỏe đường ruột. Tất cả điều này sẽ đem lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
MỘT SỐ ENZYME DÙNG TRONG DINH DƯỠNG VẬT NUÔI
Động vật sử dụng các enzyme khác nhau cho các chức năng khác nhau, có nhiều loại enzyme thức ăn được sử dụng để phục vụ một yêu cầu riêng, phổ biến nhất là các enzyme tiêu hóa. Nhóm này bao gồm lipase, protease và amylase, hỗ trợ tiêu hóa thông qua thủy phân chất béo, protein và carbohydrate.
Carbohydrate cho phép nâng cao hiệu suất nhờ giải phóng nhiều năng lượng hơn tuy cùng một lượng thức ăn. Protease góp phần giảm giá thành thức ăn nhờ tăng cường khả năng tiêu hóa protein của các thành phần thức ăn khác. Phytase là enzyme không có ở gia súc hay thú độc vị, bổ sung phytase giúp thủy phân phytate (một chất kháng dưỡng), tăng cường giải phóng phốt pho từ phytate được bổ sung trong thức ăn cho heo và gia cầm, làm tăng mức phốt pho tự nhiên, cải thiện hiệu suất, giảm chi phí thức ăn và tác động đối với môi trường.
Một số enzyme khác được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi (TACN) như xylanase, β-glucanase, pectinase, galactosidase, cellulase và β-mannanase. Nhưng enzyme này cải thiện sự hấp thu các thành phần trong khẩu phần như protein, amino acid, tinh bột, chất béo và sản xuất năng lượng.
THỊ TRƯỜNG ENZYME DÙNG TRONG DINH DƯỠNG VẬT NUÔI
Theo báo cáo của Mordor Intelligence, quy mô thị trường enzyme thức ăn toàn cầu đạt khoảng 1,38 tỷ USD vào năm 2023. Thị trường đang có tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 5.3% trong giai đoạn 20217-2023, kèm theo dự đoán tỷ lệ này sẽ giảm chỉ còn 4.98% trong giai đoạn 2024-2029 và quy mô thị trường sẽ đạt 1,76 tỷ USD trong năm 2029.
Theo Nghiên cứu thị trường đã được xác minh (Verified Market Research – VMR) báo cáo vào tháng 9/2023, thị trường enzyme thức ăn toàn cầu được định giá 1,36 tỷ USD vào năm 2022 và sẽ tăng trưởng CAGR là 6.2% để đạt 2,2 tỷ USD vào năm 2030.
Báo cáo từ Future Market Insights (FMI) cũng đưa ra dự báo tương tự. Dựa theo báo cáo của FMI về thị trường enzyme thức ăn có quy mô đạt khoảng 1,2 tỷ USD trong năm 2023. FMI cũng đưa ra dự báo, thị trường sẽ tăng trưởng với CAGR là 4.4% và đạt 1,8 tỷ USD vào năm 2033.
Một công ty nghiên cứu khác Straview cũng công bố dữ liệu tương tự. Theo báo cáo của công ty, quy mô của thị trường enzyme thức ăn là 1,56 tỷ USD vào năm 2022. Dự báo thị trường sẽ tăng trưởng với CAGR là 7.95% trong khoảng thời gian từ 2023-2028 và đạt quy mô 2,47 tỷ USD vào năm 2028.
Trong báo cáo do Global Market Insights chuẩn bị công bố, quy mô hiện tại của thị trường là 1,77 tỷ USD vào năm 2022. Trong tương lai, thị trường sẽ tăng trưởng với CAGR là 6.5%, quy mô trung bình sẽ đạt 3,37 tỷ USD vào năm 2032.
5 công ty khác nhau cùng đưa ra ước tính quy mô hiện tại của thị trường, dù có một vài khác biệt, nhưng nhìn chung gần giống nhau. Tuy nhiên, các dự báo về tăng trưởng lại khác biệt đáng kể. Dựa trên phép tính trung bình số liệu của 5 báo cáo, có thể ước tính rằng thị trường enzyme trong TACN toàn cầu đạt 1,5 tỷ USD trong năm 2023, tăng trưởng với CAGR là 5.9% giai đoạn 2023-2030 và đạt 2,28 tỷ USD vào năm 2030.
NHỮNG YẾU TỐ HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN
Dân số toàn cầu tăng và đô thị hóa ngày càng nhanh, đi cùng với nhu cầu ngày càng tăng về thực phẩm có nguồn gốc động vật như thịt và các sản phẩm từ sữa, việc tăng cường tập trung vào sức khỏe và phúc lợi động vật được coi là những yếu tố góp phần thúc đẩy thị trường.
Tuy nhiên, enzyme là một yếu tố quan trọng trong thức ăn vì tác động của chúng đến năng suất vật nuôi và chi phí thức ăn. Nhu cầu đáp ứng lương thực cho dân số ngày càng đông, cách sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu thức ăn bị hạn chế, tăng năng suất và giảm tác động môi trường của ngành chăn nuôi đang kích thích thị trường enzyme thức ăn phát triển. Ngoài ra, các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thịt và trứng, cũng như lệnh cấm kháng sinh đang áp dụng rộng rãi cũng được kỳ vọng sẽ giúp thị trường phát triển.
NHỮNG YẾU TỐ HẠN CHẾ THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN
Vẫn tồn tại nhiều hạn chế và thách thức có thể cản trở thị trường phát triển. Nếu nghiên cứ thành công các biện pháp vượt qua những yếu tố sinh lý ức chế hiệu quả của enzyme thức ăn, thì ngành sản xuất sẽ đạt được vô số lợi ích. Ngoài ra, việc dùng enzyme được cấp cho động vật tính toán dựa vào các yếu tố như lứa, ngày tuổi, trọng lượng, loài,… điều này cần được xác định bởi người có kinh nghiệm chuyên môn như bác sĩ thú y.
Có những công bố cho rằng, nếu vật nuôi tiêu thụ phải một vài enzyme không phù hợp, có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của chúng. Quy định pháp lý cũng có thể trở thành yếu tố hạn chế đối với thị trường này. Tất cả những yếu tố này sẽ mang lại những hạn chế và thách thức cho thị trường enzyme thức ăn.
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THEO PHÂN LOẠI ENZYME
Thị trường enzyme thức ăn được phân chia dựa trên loại sản phẩm như phytase, carbohydrase, protease và các phân loại khác. Trong báo cáo của Mordor Intelligence, carbohydrase chiếm 46% tương đơng 576,5 triệu USD, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thị trường enzyme thức ăn năm 2022.
Công ty dự đoán rằng carbohydrase sẽ tăng trưởng nhanh nhất trong các phân khúc trong giai đoạn 2023-2029, với CAGR là 5.1% nhờ góp phần cắt giảm lượng lớn chi phí thức ăn. Tuy nhiên, báo cáo của các công ty nghiên cứu khác chỉ ra rằng phytase là phân khúc có tỷ trọng lớn nhất thị trường enzyme. Phytase được sử dụng rộng rãi nhất trong các nhà máy sản xuất TACN và người chăn nuôi, được dự kiến sẽ tăng trưởng với CAGR là 4.9% trong cùng giai đoạn 2023-2029. Protease và lipase được dự kiến đạt mức CAGR 5%.
TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THEO LOÀI VẬT NUÔI
Về loài vật nuôi, phân khúc chăn nuôi lợn dự kiến sẽ có mức tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn tới. Như đã biết, lợn có vấn đề tiêu hóa đối với mọi thành phần trong khẩu phần ăn của chúng. Vì vậy, việc bổ sung các enzyme như carbohydrase, protease và phytase trong thức ăn cho lợn là nhu cầu quan trọng.
Phân khúc gia cầm cũng được kỳ vọng sẽ đạt được đà tăng trưởng trên thị trường enzyme thức ăn trong thời gian tới. Với sự gia tăng nhu cầu trứng và thịt gà trong bữa ăn hàng ngày, số lượng gia cầm cũng tăng lên đáng kể do ảnh hưởng của Dịch tả lợn châu Phi bùng phát và giá thịt lợn tăng cao. Ngoài ra, những khoản đầu tư không nhỏ vào các trang trại gia cầm ở những khu vực đông dân cư theo đạo Hồi cũng giúp phân khúc này tăng lên. Nhu cầu về sản phẩm gia cầm và việc tăng cường đầu tư được mong đợi sẽ góp phần vào sự tăng trưởng của cả thị trường phụ gia TACN nói chung và thị trường enzyme thức ăn nói riêng.
Ngành nuôi trồng thủy sản cũng đang được nhận mức tài trợ đáng kể, nhóm này được xe là nguồn cung lương thực quan trọng cho dân số ngày càng tăng. Cùng với số lượng trang trại nuôi trồng thủy – hải sản ngày càng tăng là nhu cầu về nguồn thức ăn hỗn hợp. Đồng thời thị trường enzyme thức ăn cũng được dự đoán sẽ hưởng nhiều lợi ích từ các yêu cầu bảo tồn và cải thiện sức khỏe của các loài thủy – hải sản.
MỨC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THEO KHU VỰC
Khu vực châu Á – Thái Bình Dương (APAC) đang chiếm ưu thế dẫn đầu thị trường enzyme thức ăn, cũng như nhiều phụ gia TACN khác. Trong báo cáo của Mordor Intelligence cho biết, khu vực APAC chiếm 31.6% thị phần của thị trường enzyme thức ăn toàn cầu vào năm 2022, tương đương 395,9 triệu USD. APAC được xem là thị trường trọng yếu cho enzyme thức ăn trong tương lai, do sự gia tăng tổng đàn vật nuôi, nhà máy sản xuất TACN, tỷ lệ sử dụng phụ gia TACN, nhu cầu tiêu thụ protein động vật cùng với thu nhập bình quan đầu người tăng.
Khu vực Bắc Mỹ được dự đoán sẽ có mức tăng trưởng nhanh nhất. Theo Mordor Intelligence, Bắc Mỹ là khu vực có tốc độ phát triển cao nhất trên thị trường, chiếm 25.8% vào năm 2022, được dự đoán với CAGR là 5.89% giai đoạn 2023-2029. Châu Âu đưuọc xem là một thị trường quan trọng khác, chiếm 23.1% thị phần vào năm 2022.
Xét trên quy mô quốc gia, Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường, gần 18% tương đương 225,8 triệu USD vào năm 2022 và cũng là quốc gia được dự đoán có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất ở mức 6.3% trong giai đoạn 2023-2029. Theo sau Hoa Kỳ là Trung Quốc, đạt thị phần 13.8%.
Theo Bộ trưởng Lê Minh Hoan, việc đảm bảo phúc lợi động vật sẽ gắn với an toàn sinh học, để sản...
Hướng dẫn quy trình chăn nuôi an toàn sinh học phòng, chống bệnh dịch tả lợn châu Phi cho trang ...
Sinh sản là một quá trình phức tạp ở các loài động vật, nó phụ thuộc vào chức...